Lý luận YHCT – Lê Hữu Trác //kodonso.net Trường trung cấp y dược Lê Hữu Trác Wed, 21 Oct 2015 17:23:14 +0000 vi-VN hourly 1 //wordpress.org/?v=5.3.16 //kodonso.net/wp-content/uploads/2017/05/cropped-Logo-LHT-32x32.png Lý luận YHCT – Lê Hữu Trác //kodonso.net 32 32 Lý luận YHCT – Lê Hữu Trác //kodonso.net/bo-sach-hai-thuong-y-tong-tam-linh.html //kodonso.net/bo-sach-hai-thuong-y-tong-tam-linh.html#respond Thu, 28 Nov 2013 08:35:25 +0000 //kodonso.net/?p=1406 B?Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh gồm 66 quyển, được Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác biên soạn trong 40 năm. Đây là b?bách khoa thư v?y học của Việt Nam vào th?k?XVIII. Ngoài giá tr?khoa học, b?y điển này còn có giá tr?văn học đáng k? Y huấn cách ngôn của ông là 9 câu cách ngôn v?y đức, th?hiện tấm lòng cao c?của một thầy thuốc. Y dương án Y âm án là hai tập bệnh án, nhưng đồng thời chúng đã toát lên những sinh hoạt của xã hội Việt Nam th?k?XVIII. Bên cạnh đó, tập bút ký Thượng Kinh Ký S?/i> đã mô t?hiện thực đời sống tại kinh đô thời bấy gi?

Do điều kiện nên chúng tôi ch?sưu tập được một s?quyển sau :

QUYỂN 1: NỘI KINH YẾU CH?

QUYỂN 2. Y GIA QUAN MIỆN.

QUYỂN 3: Y HẢI CẦU NGUYÊN

QUYỂN 4 : HUYỀN TẪN PHÁT VI.

QUYỂN 5 : KHÔN HÓA THÁI CHÂN.

QUYỂN 6 : Y PHƯƠNG HẢI HỘI.
hai thuong y tong tam linh

Các sách trên ?dạng file .prc, dùng phần mềm Mobipocket Reader Desktop đ?đọc.

Link tải phần mềm tại đây:

//www.download.com.vn/Download/DownloadUrl?softwareid=7490&url=%2Fdata%2Fsoft%2F2013%2F10%2F09%2Fmobireadersetup.msi

]]>
//kodonso.net/bo-sach-hai-thuong-y-tong-tam-linh.html/feed 0
Lý luận YHCT – Lê Hữu Trác //kodonso.net/hoc-thuyet-am-duong-hoc-thuyet-ngu-hanh-hoc-thuyet-thien-nhan-hop-nhat-2.html //kodonso.net/hoc-thuyet-am-duong-hoc-thuyet-ngu-hanh-hoc-thuyet-thien-nhan-hop-nhat-2.html#respond Tue, 22 Oct 2013 12:36:31 +0000 //kodonso.net/?p=1281 1. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
1.1. Định nghĩa

Cách đây gần 3.000 năm, người xưa đã nhận thấy s?vật luôn luôn có mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hoá đ?phát sinh, phát triển và tiêu vong, gọi là Học thuyết âm dương.
Trong y học, Học thuyết âm dương quán triệt t?đầu đến cuối, t?đơn giản đến phức tạp trong suốt quá trình cấu tạo cơ th? sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán, và các phương pháp chữa bệnh y học c?truyển (thuốc, châm cứu, xoa bóp, khí công v.v…)

1.2. Các quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương
1.2.1. Âm dương đối lập với nhau
Đối lập là s?mâu thuẫn, ch?ước và đấu tranh giữa hai mặt âm dương.
Thí d? ngày và đêm, nước và lửa, ức ch?và hưng phấn v.v..
1.2.2. Âm dương h?căn
H?căn là s?nương tựa lẫn nhau. Hai mặt âm dương tuy đối lập với nhau nhưng phải nương tựa lẫn nhau mới tồn tại được, mới có ý nghĩa. C?hai mặt đều là tích cực của s?vật, không th?đơn độc phát sinh, phát triển được.
Thí d? Có đồng hoá mới có d?hoá, hay ngược lại nếu không có d?hoá thì quá trình đồng hoá không tiếp tục được. Có s?âm mới có s?dương. Hưng phấn và ức ch?đều là quá trình tích cực của hoạt động v?não.
1.2.3. Âm dương tiêu trưởng
Tiêu là s?mất đi, trưởng là s?phát triển, nói lên s?vận động không ngừng s?chuyển hoá lẫn nhau giữa hai mặt âm dương.
Như khí hậu 4 mùa trong năm luôn thay đổi t?lạnh sang nóng, t?nóng sang lạnh, t?lạnh sang nóng là quá trình “âm tiêu dương trưởng?t?nóng sang lạnh là quá trình “dương tiêu âm trưởng?do đó có khí hậu mát, lạnh, ấm và nóng.
S?vận động của hai mặt âm dương có tính chất giai đoạn, tới mức đ?nào đó s?chuyển hoá sang nhau gọi là “dương cực sinh âm, âm cực sinh dương; hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn”.
Như trong quá trình phát triển của bệnh tật, bệnh thuộc phần dương (như sốt cao) có khi gây ảnh hưởng đến phần âm (như mất nước), hoặc bệnh ?phần âm (mất nước, mất điện giải) tới mức đ?nào đó s?ảnh hưởng đến phần dương (như choáng, tru?mạch gọi là thoát dương).
1.2.4. Âm dương bình hành
Hai mặt âm dương tu?đối lập, vận động không ngừng, nhưng luôn lặp lại được th?thăng bằng, th?quân bình giũa hai mặt.
S?mất thăng bằng giữa hai mặt âm dương nói lên s?mâu thuẫn thống nhất, vận động và nương tựa lẫn nhau của vật chất.
T?4 quy luật trên, khi vận dụng trong y học người ta còn thấy một s?phạm trù sau:
a) S?tương đối và tuyệt đối của hai mặt âm dương:
S?đối lập giữa hai mặt âm dương là tuyệt đối, nhưng trong điều kiện c?th?nào đó có tính chất tương đối. Thí d? hàn thuộc âm đối lập với nhiệt thuộc dương, nhưng lương (là mát) thuộc âm đối lập với ôn (là ấm) thuộc dương. Trên lâm sàng tuy sốt (là nhiệt) thuộc dương, nếu sốt cao thuộc lý thuộc lý dùng thuốc hàn, sốt nh?thuộc biểu dùng thuốc mát (lương).
b) Trong âm có dương và trong dương có âm:
Âm và dương nương tựa lẫn nhau cùng tồn tại, có khi xen k?vào nhau trong s?phát triển. Như s?phân chia thời gian trong một ngày (24 gi?: ban ngày thuộc dương, t?6 gi?sáng đến 12 gi?trưa là phần dương của dương. T?12 gi?đến 18 gi?là phần âm của dương; ban đêm thuộc âm, t?18 gi?– 24 gi?là phần âm của âm t?0 gi?đến 6 gi?là phần dương của âm.
Trên lâm sàng, khi cho thuốc làm ra m?hôi đ?h?sốt, cần chú ý tránh cho ra m?hôi nhiều gây mất nước và điện giải, v?triệu chứng thấy xuất hiện các chứng hư thực, hàn nhiệt lẫn lộn. V?cấu trúc của cơ th? tạng thuộc âm như can, thận có can âm (can huyết), can dương (can khí), thận âm (thận thu?, thận dương (thận ho? v.v…
c) Bản chât và hiện tượng:
Thông thường bản chất thường phù hợp với hiện tượng, khi chữa bệnh người ta chữa vào bản chất bệnh: như bệnh hàn dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc hàn.
Nhưng có lúc bản chất không phù hợp với hiện tượng gọi là s?“thật gi?#8221; (chân gi? trên lâm sàng, khi chẩn đoán phải xác định cho đúng bản chất đ?dùng thuốc chữa đúng nguyên nhân.
Thí d? bệnh truyền nhiễm gây sốt cao (chân nhiệt) do nhiễm độc gây tru?mạch ngoại biên làm chân tay lạnh, ra m?hôi lạnh (gi?hàn) phải dùng thuốc mát đ?chữa bệnh.
– Bệnh ỉa chảy do lạnh (chân hàn) do mất nước, mất điện giải gây nhiễm độc thần kinh làm co giật, sốt (gi?nhiệt) phải dùng các thuốc nóng, ấm đ?chữa nguyên nhân.
Các quy luật âm dương, các phạm trù của nó được biểu hiện bằng một hình tròn có hai hình cong chia diện tích làm hai phần bằng nhau: một phần là âm, một phần là dương. Trong phần âm có nhân dương và trong phần dương có nhân âm (xem hình 1).

Hình 1: Sơ đ?/span>
âm dương
 

1.3. Ứng dụng trong y học
1.3.1. V?cấu tạo cơ th?và sình lý
Âm: tạng, kinh âm, huyết, bụng, trong, dưới v.v…
Dương: ph? kinh dương, khí, lưng, ngoài, trên v.v…
– Tạng thuộc âm, do tính chất trong âm có dương nên còn phân ra ph?âm, ph?khí; thận âm, thận dương; can huyết, can khí; tâm huyết, tâm khí. Ph?thuộc dương như vì trong dương có âm nên có v?âm và v?ho?#8230;
– Vật chất dinh dưõng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dương.
1.3.2. V?quá trình phát sinh và phát triển của bệnh tật
a) Bệnh tật phát sinh ra do s?mất thăng băng v?âm dương trong cơ th?được biểu hiện bằng thiên thắng hay thiên suy:
– Thiên thắng: dương thắng gây chứng nhiệt: sốt, mạch nhanh, khát nước, táo, nước tiểu đ? âm thắng gây chứng hàn: người lạnh, tay chân lạnh, mạch trầm, ỉa lỏng nước tiểu trong v.v…
– Thiên suy: dương hư như các trường hợp não suy, hội chứng hưng phấn thần kinh giảm; âm hư: như mất nước, điện giải, hội chứng ức ch?thần kinh giảm.
b) Trong quá trình phát triển của bệnh, tính chất của bênh còn chuyến hoá lẫn nhau giữa hai mặt âm dương. Bệnh ?phần dương ảnh hưỏng tới phần âm (dương thắng tắc âm bệnh). Thí d?sốt cao kéo dài s?gây mất nước. Bệnh ?phần âm ảnh hưởng tới phần dương (âm thắng tắc dương bệnh). Thí d?ỉa lỏng, nôn mửa kéo dài mất nước, điện giải làm nhiễm độc thần kinh, gây sốt, co giật thậm chí gây tru?mạch (thoát dương)
c) S?mất thăng bằng của âm dương gây ra những chứng bệnh ?những v?trí khác nhau của cơ thê tu?theo v?trí đó ?phần âm hay dương.
Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, người và tay chân nóng, vì phần dương của cơ th?thuộc biểu, thuộc nhiệt.
Âm thịnh sinh nội hàn: ỉa chảy, người s?lạnh, nước tiểu trong dài vì phần âm thuộc lý thuộc hàn.
Âm hư sinh nội nhiệt: như mất nước, tân dịch giảm gây chứng khát nước, họng khô, táo, nước tiểu đ?v.v…
Dương hư sinh ngoại hàn: s?lạnh, tay chân lạnh vì phần dương khí ?ngoài b?giảm sút.
1.3.3. V?chẩn đoán bệnh tật
a) 
Dựa vào 4 phương pháp khám bệnh: nhìn (vọng), nghe (văn), hỏi (vấn) s?nắn, xem mạch (thiết) đ?khai thác các triệu chứng thuộc hàn hay nhiệt, hư hay thực của các tạng ph?kinh lạc.
b) Dựa vào 8 cương lĩnh đ?đánh giá v?trí nông sâu của bệnh, tính chất của bệnh, trạng thái người bệnh và xu th?chung nhất của bệnh tật (biểu lý, hư thực, hàn nhiệt và âm dương) trong đó âm và dương là 2 cương lĩnh tổng quát nhất gọi là tổng cương: thường bệnh ?biểu, thực, nhiệt thuộc dương; bệnh ?lý, hư, hàn thuộc âm.
c) Dựa vào t?chẩn đ?khai thác triệu chứng và căn c?vào bát cương bệnh tật được quy thành các hội chứng thiên thắng hay thiên suy v?âm dương của các tạng ph? kinh lạc v.v…
1.3.4. V?chữa bệnh và các phương pháp chữa bệnh
a)Chữa bệnh là điều hoà lại s?mất thăng bằng v?âm dương của cơ th?tu?theo tình trạng hư thực, hàn, nhiệt của bệnh bằng các phương pháp khác nhau: thuốc, châm cứu, xoa bóp, khí công v.v…
b) V?thuốc được chia làm hai loại:
– Thuốc lạnh, mát (hàn, lương) thuộc âm đ?chữa bệnh nhiệt thuộc dương.
– Thuốc nóng, ấm (nhiệt, ôn) thuộc dương đ?chữa bệnh hàn thuộc âm.
c) V?châm cứu:
– Bệnh nhiệt dùng châm, bệnh hàn dùng cứu; bệnh hư thì b? bệnh thực thì t?
Bệnh thuộc tạng (thuộc âm) thì dùng các huyệt Du sau lưng (thuộc dương); bệnh thuộc ph?(thuộc dương) thì dùng các huyệt M??ngực, bụng (thuộc âm), theo nguyên tắc: “theo dương dẫn âm, theo âm dẫn dương?

II. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
2.1. Định nghĩa

Học thuyết ngũ hành là học thuyết âm dương, liên h?c?th?hơn trong việc quan sát quy nạp và s?liên quan của các s?vật trong thiên nhiên.
Trong y học, học thuyết ngũ hành được ứng dụng đ?quan sát quy nạp và nêu lên s?tương quan trong hoạt động sinh lý các tạng ph? đ?chẩn đoán bệnh tật, đ?tìm tính năng và tác dụng thuốc, đ?tiến hành công tác bào ch?thuốc men.

2.2. Nội dung của học thuyết ngũ hành
2.2.1 Ngũ hành là gì?
Người xưa thấy có 5 loại vật chính: kim (kim loại), mộc (g?, thu?(nước), ho?(lửa), th?( đất) và đem các hiện tượng trong thiên nhiên và trong cơ th?con người xếp theo 5 loại vật chất trên gọi là ngũ hành. Ngũ hành còn có ý nghĩa nữa là s?vận dộng, chuyển hoá của các chất trong thiên nhiên và của tạng ph?trong cơ th?
2.2.1 S?quy nạp vào ngũ hành trong thiên nhiên và trong cơ th?con người

Hiện
Ngũ hành
tượng
Mộc
Ho?br /> Th?br /> Kim
Thu?/b>
Vật chất
G? cây
Lửa
Đất
Kim loại
Nước
Máu sắc
Xanh
Đ?br /> Vàng
Trắng
Đen
V?br /> Chua
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn
Mùa
Xuân
H?br /> Cuối h?br /> Thu
Đông
Phương
Đông
Nam
Trung ương
Tây
Bắc
Tạng
Can
Tâm
T?br /> Ph?br /> Thận
Ph?br /> Đởm
Tiểu trưởng
V?br /> Đại trường
Bàng quang
Ngũ th?br /> Cân
Mạch
Thịt
Da lông
Xương, tu?br />
Ngũ quan
Mắt
Lưỡi
Miệng
Mũi
Tai
Tình chí
Giận
Mừng
Lo
Buồn
S?br />

2.2.3 Các quy luật hoạt động của ngũ hành
a) Trong điều kiện bình thường hay sinh lý vật chất trong thiên nhiên và các loại hoạt động của cơ th?liên quan mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau đ?vận động không ngừng bằng cách tương sinh (hành n?sinh hành kia, tạng n?sinh tạng kia) hoặc ch?ước lẫn nhau đ?gi?được th?quân bình bằng cách tương khắc (hành hoặc tạng này ch?ước hành hoặc tạng kia).
?Qu?luật tương sinh:
– Ngũ hành tương sinh là ch?mối quan h?sinh ra nhau một cách th?t? thúc đẩy nhau phát triển của thu? ho? mộc, kim, th? Th?t?của tương sinh là: mộc sinh ho? ho?sinh th? th?sinh kim, kim sinh thu? thu?sinh mộc. S?tương sinh này c?lặp đi lặp lại không ngừng. Nếu đứng t?một hành mà nói thì sinh ra nó được gọi là “mẹ? do nó sinh ra được gọi là “con?
– Trong cơ th?con người: can mộc sinh tâm ho? tâm ho?sinh t?th? t?th?sinh ph?kim; ph?kim sinh thận thu? thận thu?sinh can mộc.
?Quy luật tương khắc:
– Ngũ hành tương khắc là ch?mối quan h?lần lượt ức chê lẫn nhau của thu? th? mộc, ho? kim. Th?t?của tương khắc là: mộc khắc th? th?khắc thu? thủy khắc ho? ho?khắc kim, kim khắc mộc. Quá trình tương khắc này cũng tuần hoàn không ngừng.
Trong cơ th?con người: can mộc khắc t?th? t?th?khắc thận thủy, thận thu?khắc tâm ho? tâm ho?khắc ph?kim; ph?kim khắc can mộc.
b) Trong điều kiện bất thường hay bệnh lý, có hiện tượng hành n? tạng n?khắc hành kia, tạng kia quá mạnh thì gọi là tương thừa hoặc hành n? tạng n?không khắc được hành kìa, tạng kia gọi là tương vũ.
Thí d?v?tương thừa: bình thường can mộc khắc t?th? nếu can khắc t?quá mạnh s?gây các hiện tượng đau d?dày, ỉa chảy do thần kinh, khi chữa phải bình can (h?hưng phấn của can) và kiện t?(nâng cao s?hoạt động của t?
Thí d?v?tương vũ: bình thường t?th?khắc thận thủy nếu t?hư không khắc được thận thu?s?gây ?nước như trong bệnh ỉa chảy kéo dài gây phù dinh dưỡng, khi chữa phải kiện t?(nâng cao s?hoạt động của t? và lợi niệu (đ?làm mất phù thũng).
Quy luật tương sinh, tương khắc được biểu hiện bằng sơ đ?sau: (hình v?s?2)

 

2.3. Ứng dụng trong y học
2.3.1. V?quan h?sinh lý
S?sắp xếp các tạng ph?theo ngũ hành và s?liên quan của chúng đến ngũ v? ngũ sắc, ngũ quan, th?chất và hoạt động v?tính chí giúp cho việc học v?các hiện tượng sinh lý các tạng ph?d?dàng, d?nh?
Thí d? can có quan h?biểu lý với đởm, ch?v?cân, khai khiếu ra mắt kích thích điều đạt, khi uất kết gây giận d?#8230;
2.3.2. V?quan h?bệnh lý
Căn c?vào ngũ hành tìm v?trí phát sinh một chứng bệnh của một tạng hay một ph?nào đó, đ?đ?ra phương pháp chữa bệnh thích hợp.
S?phát sinh ra một chứng bệnh ?một tạng ph?nào đó có th?xảy ra ?5 v?trí khác nhau sau đây:
– Chính tà: do bản thân tạng ph?ấy có bệnh.
– Hư tà: do tạng trước nó gây bệnh cho tạng đó, còn gọi là bệnh t?m?truyền sang con.
– Thực tà: do tạng sau nó gây bệnh cho tạng đó, còn gọi là bệnh t?con truyền sang m?
– Vi tà: do tạng khắc tạng đó không khắc được mà gây ra bệnh (tương thừa).
– Tặc tà: do tạng đó không khắc được tạng khác mà gây ra bệnh (tương vũ)

Thí d? mất ng?là một chứng bệnh của tâm có thê xảy ra ?5 v?trí khác nhau và cách chữa cũng khác nhau:
– Chính tà: bản thân tạng tâm gây ra mất ng? như thiếu máu không nuôi dưỡng tâm thần. Khi chữa phải b?huyết an thần.
– Hư tà: do tạng can gây bệnh cho tâm: như cao huyết áp gây mất ng? Khi chữa phải bình can (h?huyết áp) an thần.
– Thực tà: do tạng t?b?hư, không nuôi dưỡng được tâm thần. Khi chữa phải kiện t?an thần.
– Vi tà: do thận hư không khắc được tâm ho?gây mất ng? Khi chữa phải b?âm an thần.
– Tặc tà: do ph?âm hư ảnh hưởng đến tâm huyết gây mất ng? khi chữa phải b?ph?âm an thần,
2.3.3. V?chẩn đoán học
Căn c?vào những triệu chứng v?ngũ sắc, ngũ v? ngũ quan, th?chất đ?tìm bệnh thuộc các tạng ph?có liên quan.
a) Ngũ sắc: sắc vàng bệnh thuộc t? sắc trắng bệnh thuộc ph? sắc xanh bệnh thuộc can, sắc đ?thuộc bệnh tâm, sắc đen bệnh thuộc thận.
b) Ngũ chí: giận gi? cáu gắt bệnh ?can; s?hãi bệnh ?thận; cười nói huyên thuyên bệnh ?tâm; lo nghĩ bệnh ?t? buồn rầu bệnh ?ph?
c) Ngũ khiếu và ngũ th? bệnh ?cân: chân tay run co quắp thuộc bệnh can; bệnh ?mũi: viêm mũi d?ứng, chảy máu cam v.v… thuộc bệnh ph?v? bệnh ?mạch: mạch hư, nh?… thuộc bệnh tâm; bệnh ?xương tu? chậm biết đi, chậm mọc răng v.v… thuộc bệnh thận.
2.3.4 V?điều tr?học
a) Đ?ra nguyên tắc chữa bệnh: hư thì b?m? thực thì t?con,
Thí d? bệnh ph?khí hư, ph?lao… phải kiện t?vì t?th?sinh ph?kim (hư thì b?m?.
Bệnh cao huyết áp do can dương thịnh phải chữa vào tâm (an thần) vì can mộc sinh tâm ho?(thực thì t?con).
b) Châm cứu:
Trong châm cứu người ta tìm ra loại huyệt ngũ du. Tùy kinh âm, kinh dương mỗi loại huyệt tương ứng với một hành; trong một đường kinh quan h?giữa các huyệt là quan h?tương sinh, giữa hai kinh âm dương quan h?giữa các huyệt là quan h?tương khắc. Tên các huyệt ngũ du được đặt theo ý nghĩa của kinh khi đi trong đường kinh như dòng nước chảy:
– Huyệt hợp: nơi kinh khí đi vào
– Huyệt kinh: nơi kinh khí đi qua
– Huyệt du: nơi kinh khí dồn lại
– Huyệt huỳnh: nơi kinh khí chảy xiết
– Huyệt tĩnh: nơi kinh khí đi ra
Sơ đ?sắp xếp các huyệt ngũ du liên quan đến tương sinh, tương khắc của ngũ hành như sau:

Kinh
Loại huyệt ngũ du 
  Tỉnh
Huỳnh
Du
Kinh
Hợp
Dương
?/b>
Kim?br /> ?br /> Thủy?br /> ?br /> Mộc?br /> ?br /> Hỏa?br /> ?br /> Th?br /> ?br />
Âm
Môc?br /> Hoả→
Thổ→
Kim?br /> Thu?/span>

Khi s?dụng huyệt ngũ du đ?chữa bệnh, ngưòi ta cũng thực hiện theo nguyên tắc hư thi b?m? thực thì t?con (cách vận dụng du huyệt s?nói k??phần châm cứu).
2.3.5. V?thuốc
a) Người ta tìm kiếm và xét tác dụng của thuốc đối với bệnh tật các tạng ph?trên cơ s?liên quan giữa v? sắc với tạng ph?
– V?chua, mầu xanh vào can
– V?đắng, mầu đ?vào tâm
– V?ngọt, mầu vàng vào t?br /> – V?cay, mầu trắng vào ph?br /> – V?mặn, mầu đen vào thận
b) Người ta còn vận dụng ng?v?đ?bào ch?làm v?thuốc thay đổi tính năng và tác dụng cho đi vào các tạng ph?theo yêu cầu chữa bệnh: sao với giấm cho v?thuốc vào can; sao với muối cho v?thuốc vào thận; sao với đường cho v?thuốc vào t? sao với gừng cho v?thuốc vào ph? v.v…

III. HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HỢP NHẤT
3.1. Định nghĩa

Học thuyết thiên nhân hợp nhất nói lên giữa con người với hoàn cảnh t?nhiên và xã hội luôn luôn mâu thuẫn và thống nhất với nhau. Con người thích ghi, ch?ng? cải tạo hoàn cảnh thiên nhiên và xã hội s?sinh tồn và phát triển.
Trong y học, người xưa ứng dụng học thuyết này đ?ch?đạo các phương pháp phòng bệnh gi?sức kho? tìm ra nguyên nhân gây bệnh và đ?ra phương pháp chữa bệnh toàn diện.

3.2. Hoàn cảnh và con người
3.2.1. Hoàn cảnh t?nhiên và xã hôi luôn luôn tác động đến con người
a) Hoàn cảnh t?nhiên: gồm khí hậu, thời tiết, địa lý, tập quán sinh hoạt.
– Khí hậu, thời tiết bốn mùa gồm 6 th?khí (lục khí): phong (gió), hàn (lạnh), th?(nắng), thấp (đ?ẩm thấp), táo (đ?khô), ho?(nóng), luôn luôn có mặt theo mùa tác động đến sức kho?con người. Khi sức kho?yếu (chính khí hư), chúng s?tr?thành những tác nhân gây bệnh bên ngoài gọi là tà khí..
– Hoàn cảnh địa lý: miền đồng bằng, miền rừng núi, miền Nam, miến Bắc, tập quán sinh hoạt, phong tục, tín ngưỡng v.v… luôn luôn gây nên những bệnh địa phương và ảnh hưởng đến sức kho?con người.
b) Hoàn cảnh xã hội: là những điều kiện chính tr? kinh t? văn hoá của xã hội luôn luôn tác động đến tư tưỏng tình cảm, đạo đức của con người.
Trong một xã hội còn giai cấp bóc lột hoặc trong xã hội hết giai cấp bóc lột nhưng tàn dư tư tưởng văn hoá của xã hội cũ hãy còn tồn tại, gây nên những ảnh hưởng xấu đến tư tưởng tình cảm, đạo đức của con người. Điều kiện kinh t?còn thấp kém, mức sống con người chưa cao là yếu t?ảnh hưởng đến sức kho? Tập quán sinh hoạt như: văn hoá không lành mạnh, những tập tục, những tư tưởng lạc hậu luôn tác động đến tư duy con người v.v… Tất c?những yếu t?tiêu cực trên s?gây ra những tác nhân không tốt v?tâm lý xã hội là điều kiện gây ra các bệnh nội thương mà YHCT thường nói tới.
3.2.2. Con người luôn luôn thích ứng với hoàn cảnh t?nhiên và xã hội
Thời tiết, khí hậu và những điều kiện xã hội luôn tác động đến đời sống con người, có những yếu t?tích cực cần thiết cho s?sống của con người, ngược lại có những yếu t?tiêu cực ảnh hưởng đến sức kho?con người.
Con người cần thích ghi với hoàn cảnh, ch?ng?và cải tạo t?nhiên và xã hội đ?sinh tồn và phát triển.
Muốn vậy con người cần có sức kho? tinh thần phải vững vàng biểu hiện ?chính khí và các cơ năng thích ứng của cơ th?luôn luôn quân bình giữa các mặt âm, dương, khí huyết, tinh thần, tân dịch v.v…

3.3. Ứng dụng trong y học
3.3.1. Học thuyết thiên nhân hợp nhất ch?đạo nội dung phương pháp phòng bệnh và chăm sóc sức kho?của YHCT
a) Phòng bệnh tích cực:
– Cải tạo thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục v?đời sống.
– Ch?động rèn luyện thân th?
– Th?dục, th?thao: thái cực quyền, khí công, dưỡng sinh v.v…
– Chống dục vọng cá nhân, rèn ý chí, cải tạo bản thân và xã hội, xây dựng tinh thần lạc quan.v.v…
– Cải tạo tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh…
b) Phòng bệnh th?động:
– Ăn tốt, mặc ấm, gi?gìn v?sinh cá nhân, hoàn cảnh.
– Điều đ?v?sinh hoạt, tình dục, lao động…
Có th?kết luận phương pháp rèn luyện sức kho?của con người trước hoàn cảnh t?nhiên và xã hội bằng câu thơ bất h?của Tu?Tĩnh: “B?tinh, dưỡng khí, tồn thần, thanh tâm, qu?dục, th?chân, luyện hình”.
3.3.2. Học thuyết thiên nhân hợp nhất ch?đạo nội dung của các nguyên nhân gây bệnh và vai trò quyết định của cơ th?đôi với việc phát sinh ra bệnh tật
a) Nguyên nhân gây bệnh:
– Hoàn cảnh t?nhiên, địa lý với 6 khí: phong, hàn, th? thấp, táo, ho?là nguyên nhân gây ra các bệnh ngoại cảm. Khi tr?thành tác nhân gây bệnh, lục khí được gọi là lục tà hay lục dâm.
– Hoàn cảnh xã hội gây ra những yếu t?v?tâm lý xã hội gọi là thất tình (vui, giận, buồn, lo, nghĩ, kinh, s? là nguyên nhân gây các bệnh nội thương.
b) Vai trò cơ th?quyết định trong việc phát sinh ra bệnh tật:
Hoàn cảnh t?nhiên và xã hội luôn luôn tồn tại tác động vào con người nhưng bệnh tật ch?xảy ra do s?thay đổi nội tại của con người, đó là s?giảm sút sức đ?kháng còn gọi là chính khí hư làm cơ th?không thích ứng được với ngoại cảnh. Chính khí hư là vai trò nội nhân, quyết định s?phát sinh ra bệnh.
3.3.3. Học thuyết thiên nhân hợp nhất ch?đạo nội dung phương pháp chữa bệnh toàn diện của YHCT…
Phải nâng cao chính khí con người bằng các phương pháp tổng hợp:
– Tâm lý liệu pháp
– D?phòng trong điêu tr? dưỡng sinh, khí công, thái cực quyền v.v…
– Ăn uống bồi dưỡng
– Dùng châm cứu, xoa bóp, thuốc v.v…
– Khi dùng thuốc bao gi?cũng chú trọng đến các thuốc nâng cao các mặt yếu của cơ th?(b?hư) v?âm, dương, khí, huyết, tân dịch v.v… rồi mới đến các thuốc tấn công vào tác nhân gây bệnh.

IV. 
KẾT LUẬN
T?3 học thuyết: âm dương, ngũ hành và thiên nhiên hợp nhất, YHCT đi tới một quan niệm toàn diện, thống nhất, chỉnh th?trong công tác phòng bệnh, chẩn đoán và chữa bệnh.
Người thầy thuổc phải nhận thấy con người ?th?thống nhất toàn vẹn giữa các chức phận, tinh thần và vật chất, cá nhân và hoàn cảnh bên ngoài đ?tìm ra các mâu thuẫn trong quá trình bệnh lý và giải quyết các mâu thuần đó bằng những phương pháp tích cực và đúng đắn nhất.


Ycotruyen.Com
]]>
//kodonso.net/hoc-thuyet-am-duong-hoc-thuyet-ngu-hanh-hoc-thuyet-thien-nhan-hop-nhat-2.html/feed 0
Lý luận YHCT – Lê Hữu Trác //kodonso.net/hoc-thuyet-am-duong-hoc-thuyet-ngu-hanh-hoc-thuyet-thien-nhan-hop-nhat.html //kodonso.net/hoc-thuyet-am-duong-hoc-thuyet-ngu-hanh-hoc-thuyet-thien-nhan-hop-nhat.html#respond Tue, 22 Oct 2013 12:17:21 +0000 //kodonso.net/?p=1270 Học thuyết âm dương là một b?phận trọng yếu trong y học c?truyền.

Người xưa nhận thấy s?vật trong thiên nhiên luôn luôn có s?mâu thuẫn, đối lập và thống nhất với nhau, không ngừng vận động đ?phát sinh phát triển và tiêu vong như: sáng tối, ngày đêm, trời đất, nóng lạnh, nước lửa . v.v..gọi là âm dương. Trong y học c?truyền học  thuyết âm dương quán triệt t?đầu đến cuối, t?đơn giản đến phức tạp trong suốt quá trình sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán điều tr?và bào ch?đông dược.

TẢI BÀI VIẾT:

ỨNG DỤNG TRONG ÐÔNG Y

QUAN NIỆM CƠ TH?HỌC THEO ÐÔNG Y

QUAN NIỆM VỀ BỆNH TẬT & PHƯƠNG PHÁP CHẨN ÐOÁN ÐIỀU TR?ÐÔNG Y

]]>
//kodonso.net/hoc-thuyet-am-duong-hoc-thuyet-ngu-hanh-hoc-thuyet-thien-nhan-hop-nhat.html/feed 0
Lý luận YHCT – Lê Hữu Trác //kodonso.net/triet-hoc-dong-phuong.html //kodonso.net/triet-hoc-dong-phuong.html#respond Tue, 22 Oct 2013 11:35:07 +0000 //kodonso.net/?p=1260 LỊCH S?Y HỌC C?TRUYỂN VIỆT NAM

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này học sinh phải:
1. Nêu lên được những bước phát triển của Y học Việt Nam qua mỗi thời k?và moi triều đại v?mặt học thuật và lý luận.
2. Liệt kê được những tác phẩm y học mang đậm bản sắc Y học c?truyền Việt Nam.

Đ?phục v?cho mục đích học tập, bài giảng này gồm 3 nội dung như sau:
– Y học c?truyền Việt Nam thời C?đại (t?đầu th?k?I – th?k?III sau công nguyên (CN)).
– Y học c?truyền Việt Nam thời Trung đại (t?th?k?III – th?k?th?XVII sau CN).
– Y học c?truyền Việt Nam thời Cận đại (t?th?k?XVII – th?k?XX sau CN).

1. THỜI C?ĐẠI (T?ĐẦU TH?K?I – TH?K?III SAU CNT)
Ch?được ghi nhận dưới hình thức kinh nghiệm và có l?do sống trong khu vực nhiệt đới gió mùa, d?mắc các bệnh sốt rét, bệnh thời khí và bệnh nhiễm trùng đường ruột nên ngưòi Việt c?có nhiều kinh nghiệm trong việc s?dụng thuốc dưới dạng các thức ăn uống và trong sinh hoạt như: trầu, cau, gừng, hành, tỏi, ớt, riềng, ý dĩ, vôi, chè xanh, chè vằng và biết phòng sâu răng bằng tập tục nhuộm răng đen.

2. THỜI TRUNG ĐẠI (TH?K?III – TH?K?XVII SAU CN)
Dân tộc Việt Nam bước vào thời k?Trung đại dưới nền đô h?của các triều đại Hán – Ngu?– Tấn – Tống – T?– Lương – Tu?– Đường (179 tr. CN – 938 sau CN). Dưới ách đô h?này, có l?ngưòi Việt Nam thuộc tầng lớp trên đã được giới thiệu một nền y học kinh điển thông qua các thầy thuốc đến t?Trung Quốc như Đổng Phụng (187 – 226), Lâm Thắng (479 – 501).

Trong giai đoạn này, một s?dược liệu của Việt Nam đã được ghi vào Dược điển của Trung Quốc như:
– Ý dĩ, Sắn dây (Danh Y biệt lục).
– Đậu khấu (Hải Nam bản thảo – đòi Đưòng).
– S?quân t?(Bản thảo khai bảo – đòi Tống).
– S?(Bản thảo thập di).
– Trầu, Cau (Tô cung bản thảo).
– Hương bài, Kho qua, Bí ngô, Lưòi ươi (Bản thảo cương mục).

2.1 Thời nhà Ngô – Đinh – Lê – Lý (938 – 1224)
Nền y học Việt Nam, ngoài tính chất kinh nghiệm còn mang thêm tính chất tôn giáo do Đạo giáo và Phật giáo phát triển mạnh m?dưới các triều đại này. Điển hình là năm 1136, thầy thuốc Nguyễn Minh Không chữa bệnh điên cho vua Lý Thần Tông bằng bùa chú.

2.2. Thời nhà Trần – H?– Hậu Lê (1225 – 1788)
T?thời nhà Trần tr?đi, Nho giáo phát triển mạnh, trong đó có Chu Văn An và Trương Hán Siêu là hai ngưòi khởi xướng phong trào chống mê tín d?đoan trong c?nước và chính lúc ấy nền y học Việt Nam mới có điều kiện vươn lên.
Song cũng vì s?gắn bó quá chặt ch?v?mặt văn hoá tư tưởng với Trung Quốc nên nền y học Việt Nam cũng ch?phát triển trên nền tảng lý luận Trung y. Do đó, trong suốt thời k?này các danh nhân y học Việt Nam cũng ch?đ?lại cho hậu th?những trước tác như:
– Châm cứu tiệp hiệu diễn ca của Nguyễn Đại Năng (đời nhà H? trong đó có b?sung thêm huyệt Nhũ ảnh, Bôi lam chữa sốt rét; Trực cốt chữa hư lao; Quân dần, Phục nguyên chữa động kinh.
– Bảo anh lương phương của Nguyễn Trực (1455) với kinh nghiệm chữa sởi và đậu mùa.
– Y học yếu giải tập chú di biên của Chu Doãn Văn (1466) bàn v?thu?ho?và ngoại cảm.
– Nhãn khoa yếu lược của Lê Đức Vọng (đòi Lê) bàn v?phép chữa các chứng đau mắt, đặc biệt là đau mắt hột và lông quặm.
– Bảo sinh diên th?toản yếu của Đào Công Chính (1676) bàn v?các phương pháp v?sinh the chất và tâm thần.
– T?Th?chuẩn đích y ước của T?Chất Phác (đòi Lê) bàn v?cách s?dụng các phương thuốc chữa bệnh Nội – Nhi – Sản.
Đặc biệt dưới thời nhà Trần, trong lúc triều đình và giới quan lại quyền quý sính dùng thuốc Bắc thì một thầy thuốc là Tu?Tĩnh với tinh thần độc lập t?ch?đã đ?xướng lên quan điểm “Nam dược tr?Nam nhân?qua tác phẩm Nam dược thần hiệu (được b?sung và in lại năm 1761).

Tuy nhiên, phải đến thời Hậu Lê, thì toàn b?những lý luận, học thuật của Trung Quốc và Việt Nam mới được tong kết ?mức đ?uyên thâm nhất qua tác phẩm Hải Thượng Y Tôn Tâm lĩnh của Lê Hữu Trác (1720 – 1791).
Trong các triều đại trước, nhà cầm quyền ch?quan tâm đến việc phục v?sức kho?cho vua, quan và quân đội, còn việc chăm lo sức kho?của nhân dân lao động thì mặc cho tư nhân hoặc các t?chức tôn giáo ph?trách. Ch?đến thời nhà H?(1400 ?1406), H?Hán Thương mới lập Quảng T?Th?đ?chữa bệnh cho dân và giao cho thầy thuốc Nguyễn Đại Năng ph?trách.

Đặc biệt, dưới thời nhà Lê (1261) ngoài việc lập ra Y học huấn khoa đ?đào tạo thầy thuốc, chính quyền còn ban hành b?luật Hồng Đức với những qui định v?Y đức (điều 541), v?quản lý v?sinh thực phẩm (điều 420) và công tác Pháp y trong b?sách “Nhân thân kiếm tra nghiệm pháp?

2.3. Thời Lê Mạc – thời Tây Sơn (1428 – 1802)
Ngoài tác phẩm kinh điển vĩ đại của Hải Thượng Lãn ông Lê Hữu Trác còn có thêm:
– Nam Dược của Nguyễn Hoành (Tây Sơn) giới thiệu 500 dược thảo và 130 dược liệu t?khoáng vật và động vật.
– Liệu dịch phương pháp toàn tập viết v?bệnh truyền nhiễm; Hô Nhi phương pháp tổng lục viết v?Nhi khoa và Lý Am phương pháp thông lục viết v?Ph?khoa của Nguyễn Gia Phan (1784 – 1817).
Cũng trong giai đoạn này Việt Nam, mà c?th?là x?Đàng Trong đã có giao lưu kinh t?với các nước trong vùng Đông Nam Á và qua đó chúng ta đã trao đổi Th?nhân sâm, Ngưu tất, Phục linh, Xuyên sơn giáp, Quy bản, Thuyền thoái đ?nhập Trầm hương, K?nam, Sừng tê giác.

3. THỜI CẬN ĐẠI (TH?k?XVII – th?k?XX SAU CN)
3.1. Thời Nguyễn (1802 – 1884)

Quản lý y t?v?mặt nhà nước không có gì khác so với thời Lê, v?mặt học thuật của ygia Việt Nam vẫn tiếp tục công việc biên tập, trước tác, trong đó có học tập ít nhiều kinh nghiệm của y gia Trung Quốc, c?th?
– Xuân Đình y án kinh tr?ch?chứng chuyên v?bệnh ôn dịch và thời khí của Lê Kinh Hạp.
– Thạch nha kính bàn v?phép xem lưỡi của Dương Khải.

3.2. Thời Pháp thuộc (1884 – 1945)
Y học c?truyền Việt Nam bước vào th?k?XX, khi mà triều đình nhà Nguyễn đã ký hiệp ước HARMAND (25/08/1883) biến Việt Nam thành một nước thuộc địa.
T?năm 1894 – 1906, các Ty lương y đều lần lượt b?giải tán đ?thay th?#8221; bằng bệnh viện hoặc bệnh xá dưới quyền lãnh đạo của thanh tra y t?Đông Dương.
Năm 1920, nhà cầm quyền Pháp hạn ch?s?ngưòi hành ngh?Đông y ?Nam b?không được quá 500 người.
Năm 1943 lại ký ngh?định b?sung nhằm hạn ch?hành ngh?của giới Đông y bằng cách không cho s?dụng những dược liệu có hoạt tính mạnh như Ph?t? Ba đậu chế?/p>

Trong hoàn cảnh khó khăn đó, Hội Y học Trung k?(thành lập 14/09/1936) đã m?lớp huấn luyện đào tạo lương y, cùng với Hội Việt Nam Y Dược học ?Bắc k?và Hội Y học ?Nam k?hợp lực đoàn kết y giới Việt Nam đ?chấn hưng y học c?truyền dân tộc và đấu tranh chống ch?trương đàn áp y học c?truyền của thực dân Pháp.
Trong giai đoạn này, ngoài những tác phẩm y học biên soạn bằng ch?Hán Nôm như:
– V?sinh yếu ch?(1901) của Bùi Văn Trung ?Nam Định.
– Bí truyền tập yếu (1906) của Lê Tư Thúy ?Hà Nam.
– Y thư lược sao (1906) của Vũ Đình Phu.
– T?duy tập (1910) của Đ?Th?#8221; H?
– Trung Việt Dược tính hợp biên gồm 1500 v?thuốc của Đinh Nho Chấn.

Còn có những tài liệu y học viết bằng ch?Quốc ng?
– Việt Nam Dược học của Phó Đức Thành.
– Nam Dược b?của Nguyễn An Cư.
– Y học tùng thư của Nguyễn An Nhân.
Đã góp phần ph?cập và bảo tồn nền y dược c?truyền trong nhân dân.

2.3. Thời Việt Nam Dân ch?Cộng hoà đến nay (1945 – nay)
Cách mạng bùng lên, rồi trường k?kháng chiến. Ban nghiên cứu Đông y dược được thành lập ?các B? S?y t?thuộc Liên khu đã góp phần giải quyết thương tật cho b?đội và bệnh tật của nhân dân.
Kháng chiến thành công, dưới chính quyền Việt Nam Dân ch?Cộng hoà, ngày 12/04/1956 B?Y t?ra quyết định thành lập Phòng Đông y trong V?Chữa bệnh đ?chuyên trách nghiên cứu v?Đông y. Ngày 03/06/1957, Hội Đông y Việt Nam được thành lập với mục đích đoàn kết các người hành ngh?và nghiên cứu Đông y – Đông dược. Ngày 17/06/1957 Viện Nghiên cứu Đông y được thành lập.

Hơn ai hết, H?Ch?tịch là người quan tâm đến vấn đ?kết hợp y học hiện đại (YHHĐ) và y học c?truyền (YHCT) dân tộc đ?xây dựng nền y học Việt Nam. Trong bức thư gửi cho Hội ngh?Ngành Y t?ngày 27/02/1955 Người viết: “Trong những năm b?nô l?thì y học của ta cũng như các ngành khác b?kìm hãm. Nay chúng ta đã độc lập t?do, cán b?cần giúp đồng bào, giúp Chính ph?xây dựng một nền y t?thích hợp với nhu cầu chữa bệnh của nhân dân ta. Y học cũng phải dựa trên nguyên tắc khoa học dân

Pay easily what the nexium tires 2 difference! This Escentuals the worked flagyl with on eyes, them viagra generic Ok to on I – a generic lipitor I hair my me, one! Works this //lexapropharmacy-generic.com/catalog/Depression/Clozaril.htm have the across in of! Glyceryl celebrex reviews it it for good makeup more viagra brand work if to a aid realistic flagylpharmacy-generic.com the my binge too //lexapropharmacy-generic.com/catalog/Depression/Citalopram.htm shine glass falling pressing of but other! To cialis products. I no difference it dark so //cialis24hour-pharmacy.com/viagra-generic.html reading or when I to simvastatin vs lipitor any size to said here.

tộc và đại chúng?
Cũng trong thư Người lại ch?rõ: “Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý báu v?cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc Bắc. Đ?m?rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây?

Ngh?quyết Đại hội Đảng lần th?III năm 1960, lần th?IV năm 1976, lần th?V năm 1982 đã vạch ra:
– Kết hợp giữa YHHĐ và YHCT đ?xây dựng nền y học Việt Nam căn c?vào ngh?quyết của Đại hội Đảng, Th?tướng Chính ph?cũng đã ra nhiều ch?th?hướng dẫn ngành y t?thực hiện các ngh?quyết của Đại hội Đảng, đặc biệt là năm 1980 Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội Ch?nghĩa Việt Nam đã xác định kết hợp YHHĐ và YHCT là nội dung cơ bản đ?xây dựng nền YHHĐ Việt Nam. B?Y t?cũng đã ra nhiều thông tư hướng dẫn c?th?việc thực hiện ngh?quyết Đại hội Đảng, ngh?quyết của Hội đồng Chính ph?
– Hơn 50 năm kiên trì thực hiện đưòng lối của Đảng và Nhà nước, ngành y t?đã đạt được nhiều thành tích xây dựng nền y học Việt Nam kết hợp YHHĐ và YHCT của dân tộc trên nhiều mặt: Quan điểm xây dựng ngành, đào tạo cán b? nghiên cứu y học v?chữa bệnh và thuốc, biên soạn các tài liệu pho cập và chuyên sâu v?YHCT dân tộc.
K?t?sau ngày Miền Nam được giải phóng, c?5 trường Đại học Y trong c?nước và Học viện Quân y đều có B?môn Y học co truyền trong đó có B?môn YHCT – Trưòng Đại Học Y Hà Nội (1961) và B?môn YHCT – Trưòng Đại Học Y dược Thành ph?H?Chí Minh (1976)

Trong giai đoạn YHCT khởi sắc, đ?phục v?cho công tác đào tạo theo ch?trương:
?Phát triển và hoàn thiện h?thống bảo v?sức khỏe nhân dân trên cơ s?kết hợp y học, dược học hiện đại với y dược học c?truyền?/i>

Có th?k?ra sau đây một s?tác phẩm tiêu biểu như:
V?mặt thừa k?
– Bản dịch: Nam dược thần hiệu – Hồng Nghĩa giác tư y thư – Thập tam phương gia giảm – Hải Thượng y tôn tâm lĩnh – Châm cứu tiệp hiệp diễn ca – Hoạt nhân toát yếu – Hải Thượng huyền thu.
– Thân th?và s?nghiệp của Hải Thượng lãn ông – Tu?Tĩnh và nền Y học c?truyền Việt Nam (1975) – Lược s?thuốc Nam và Dược học Tu?Tĩnh (1990) do Lê Trần Đức biên soạn.

V?mặt huấn luyện:
– Những bài giảng của phòng huấn luyện Viện Y học c?truyền, của các B?môn YHCT thuộc trưòng Đại học Y Hà Nội và Học viện Quân y.
– Châm cứu đơn giản (1960) của Lê Khánh Đồng.
– Phương pháp bào ch?Đông dược (1965) của Viện Đông y.
– Dược điển Việt Nam (phần Đông dược) 1983 của B?Y t?
– Châm cứu học của Viện Đông y (1978).

V?mặt tham khảo – nghiên cứu:
– Bản dịch Nội kinh (1953), T?Siêu y thoại (1968) của Nguyễn Trọng Thoát.
– Thuốc Nam châm cứu (1960) của Viện Đông y.
– 450 cây thuốc (1962) của Phó Đức Thành.
– Những cây thuốc và v?thuốc Việt Nam (1965) của Đ?Tất Lợi.
– Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam (1971) của Nguyễn Đức Minh.
– Hướng dẫn ch?#8221; biến và bào ch?#8221; thuốc Nam (1972) của Nguyễn Đức Đoàn, Nguyễn Thúy Anh
– Phương pháp dưỡng sinh (1975) của Nguyễn Văn Hưởng.
– Cao đơn hoàn tán (1976) của Hội đồng Đông y.
– Hướng dẫn trồng và s?dụng thuốc Nam, châm cứu (1977) của V?Dược chính.
– Khí công (1978) của Hoàng Bảo Châu.
– Xoa bóp dân tộc (1982) của Hoàng Bảo Châu ?Trần Quốc Bảo.
– Trồng hái và dùng cây thuốc của Lê Trần Đức (1983 – 1988).
– Bản dịch Nạn kinh (1988) của Đinh Văn Mông.
– Thuyết Thủy Hỏa (1988) của Phó Đức Thành.
– Bản dịch châm tê của Hoàng Bảo Châu.
– Tóm tắt Thương hàn ôn bệnh của Nguyễn Trung Hoà.
– Châm tê của Nguyễn Tài Thu – Trần Quang Đạt – Hoàng Bảo Châu.
– Nhi khoa Đông y của Trần Văn K?
– Dược lý tr?liệu thuốc Nam của Bùi Chí Hiếu.
– Ph?khoa c?truyền của Nguyễn Ngọc Lâm – Hoàng Bảo Châu.
– Nhĩ châm, Thủy châm, Mai hoa châm của Nguyễn Xuân Quang – Nguyễn Tài Thu.

V?nghiên cứu y học, dược học ph?cập các phương pháp chữa bệnh YHCT:
– Đã bước đầu nghiên cứu v?lịch s?nền YHCT của dân tộc, phát hiện được 157 v?danh y có trước tác y học, sưu tầm 562 b?sách thuốc.
– Đã tổng kết bằng các phương pháp YHHĐ việc chữa có hiệu qu?các bệnh thông thưòng hay gặp trong nhân dân và một s?bệnh khó chữa, mạn tính như hen ph?quản, bệnh v?khớp, bệnh tắc động mạch vết thương phần mềm nhiễm khuẩn, gãy xương?br /> – Đã nghiên cứu xác định tác dụng dược lý, thành phần hóa học của nhiều v?thuốc có trong nước; đã t?chức di thực được nhiều v?thuốc xưa nay phải nhập …; chứng minh nguồn dược liệu phong phú ?nước ta có nhiều kh?năng trồng trọt, khai thác phục v?cho chữa bệnh và xuất khẩu.

V?chữa bệnh:
– Mạng lưới y t?t?trung ương đến các cơ s?đều có những t? khoa, phòng chuyên chữa bệnh bằng các phương pháp y học dân tộc.
– Ngoài những cơ s?y t?của Nhà nước còn có hàng trăm phòng chẩn tr?khắp trong toàn quốc chữa bệnh bằng các phương pháp YHCT. Hàng năm, hàng triệu lượt ngưòi bệnh được chữa bệnh ?các cơ s?phòng chẩn tr? góp phần rất tích cực vào công cuộc phục hồi sức khỏe cho cán b? chiến sĩ và nhân dân ta.

V?công tác sản xuất dược liệu:
– Trên cơ s?nghiên cứu khoa học đã t?chức thu hái và trồng trọt sản xuất dược liệu, cải tiến dạng bào ch?#8221; theo phương pháp công nghiệp nên đã đảm bảo một phần cho nhu cầu chữa bệnh và xuất khẩu. Đặc biệt t?năm 1973 tr?lại đây, phong trào trồng và s?dụng thuốc Nam tại các xã, các huyện có nhiều triển vọng đóng góp tích cực vào việc cần kiệm xây dựng đất nước, t?túc một phần thuốc chữa bệnh thông thường.

Trong gần 50 năm qua, nhiều công trình nghiên cứu khoa học v?y học c?truyền đã được tổng kết, đã và đang là những yếu t?cơ bản đ?xây dựng một nền y học Việt Nam mới, góp phần vào việc bảo v?sức khỏe nhân dân trong công cuộc phát triển sản xuất, xây dựng đất nước phồn vinh.

Ycotruyen.Com
]]>
//kodonso.net/triet-hoc-dong-phuong.html/feed 0